Tên gọi khác
U Ní, Xá U Ní
Nhóm ngôn ngữ
Tạng – Miến
Dân số
12.500 người.
Cư trú
Cư trú ở các tỉnh Lai Châu và Lào Cai
Đặc điểm kinh tế
Nguồn gốc chính của đồng bào là trồng [...]
Tên gọi khác
Mông Đơ (Mông Trắng), Mông Lềnh (Mông Hoa), Mông Sí (Mông Đỏ), Mông Đú (Mông Đen), Mông Súa (Mông Mán).
Nhóm ngôn ngữ
Mèo – Dao
Dân số
558.000 người.
[...]
Tên gọi khác
Đgiéh, Ta Reh, Giảng Rây, Pin, Triêng, Treng, Ta Liêng, Ve, La-Ve, Bnoong, Ca Tang
Nhóm ngôn ngữ
Môn – Khmer
Dân số
27.000 người.
Cư trú
C trú ở tỉnh Kon Tum và miền núi tỉnh Quảng Nam [...]
Tên gọi khác
Nhắng, Dẳng, Pâu Thìn, Pu Nà, Cùi Chu, Xạ
Nhóm ngôn ngữ
Tày – Thái
Dân số
38.000 người.
Cư trú
Cư trú ở Lào Cai, Hà Giang, Lai Châu và Cao Bằng
Đặc điểm kinh tế
[...]
Tên gọi khác
Giơ-rai, Chơ rai, Tơ Buăn, Hơbau, Hdrung, Chor
Nhóm ngôn ngữ
Malayô – Pôlinêxia
Dân số
240.000 người.
Cư trú
Cư trú tập trung ở tỉnh Gia Lai, một bộ phận ở tỉnh Kon Tum và phía Bắc tỉnh Đắc Lắc.
Đặc[...]
Tên gọi khác
Rađê, Đê, Kpa, A Dham, Krung, Ktul, Dlie Ruê, Blô, Epan, Mdhur, Bích
Nhóm ngôn ngữ
Malayô – Pôlinêxia
Dân số
195.000 người.
Cư trú
Sốởng tập trung ở tỉnh Đắc Lắc, nam tỉnh Gia Lai và[...]
Tên gọi khác
Ca Tu, Gao, Hạ, Phương, Ca-tang
Nhóm ngôn ngữ
Môn – Khmer
Dân số
37.000 người.
Cư trú
Cư trú tại các huyện Hiên, Giằng, (Quảng Nam – Đà Nẵng), A Lưới, Phú Lộc (Thừa Thiên-Huế)
Đặc điểm k[...]
Tên gọi khác
Ke Lao
Nhóm ngôn ngữ
Ka đai
Dân số
1.500 người.
Cư trú
Tập trung ở huyện §ồng Văn và Hoàng Su Phìn (tỉnh Hà Giang).
§ặc điểm kinh tế
Ở Đồng Văn, người Cờ Lao làm nương, gieo trồng ngô ở hốc n&[...]
Tên gọi khác
Xắm Khống, Mông Nhé, Xá Xeng
Nhóm ngôn ngữ
Tạng -Miến
Dân số
1.300 người.
Cư trú
Huyện Mường Tè tỉnh Lai Châu. Hiện nay, phần lớn người Cống cư trú ven sông Đà.
Đặc điểm kinh tế
Người Cống s[...]
Tên gọi khác
Cor, Col, Cùa, Trầu
Nhóm ngôn ngữ
Môn – Khmer
Dân số
22.600 người.
Cư trú
Cư trú chủ yếu ở huyện Trà My (tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng) và huyện Trà Bồng (tỉnh Quảng Ngãi).
Đặc điểm [...]